Dung dịch uống Sallet 2mg/5ml trị hen suyễn, viêm phế quản (10 ống x 5ml)

Liên hệ

Nhà Thuốc Trung Nguyên Bình Tân
093 797 26 56 093 628 57 13

Gọi tư vấn (8:00-22:00)

Mô tả sản phẩm

  • Dung dịch uống Sallet 2mg/5ml trị hen suyễn, viêm phế quản (10 ống x 5ml)
  • Công dụng: Trị hen phế quản, co thắt phế quản và hô hấp nghịch thường do tắc nghẽn đường thở.
  • Thành phần chính: Salbutamol sulphate
  • Đối tượng sử dụng: Trẻ em từ 2 tuổi trở lên
  • Thương hiệu: Hà Nam (Việt Nam)
  • Nhà sản xuất: Hà Nam
  • Nơi sản xuất: Việt Nam
  • Dạng bào chế: Siro
  • Cách đóng gói: Hộp 10 ống x 5ml
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thành phần

Mỗi 5ml thành phẩm có chứa:

Thành phần hoạt chất: Salbutamol (dưới dạng salbutamol sulfat) 2mg.

Thành phần tá dược: Natri benzoat, glycerin, natri saccharin, gôm xanthan, acid citric, trinatri citrat, hương cam, idacol sunset yellow, nước tinh khiết.

Công dụng

Salbutamol điều trị hen phế quản, co thắt phế quản và hô hấp nghịch thường do tắc nghẽn đường thở.

Giảm co thắt phế quản trong mọi loại hen phế quản.

Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.

Điều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.

Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục được.

Điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.

Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.

Cách dùng

Dung dịch uống salbutamol thích hợp cho trẻ em và người lớn không thể dùng dạng thuốc hít.

– Người lớn: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày. Liều người lớn thông thường là 4mg (10ml), 3 đến 4 lần/ngày. Có thể tăng đến tối đa 8mg (20ml), 3 đến 4 lần/ngày nếu như không hiệu quả.

– Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân có nhạy cảm bất thường với nhóm thuốc kích thích beta-adrenergic có thể bắt đầu với liều điều tri tối thiểu 2mg (5ml) 3 đến 4 lần/ngày.

– Trẻ em:

+ 2 – 6 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 1mg (2,5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên đến 2mg (5ml), 3 đến 4 lần/ngày.

+ 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4 lần/ngày.

+ Trên 12 tuổi: Liều khởi đẩu tối thiểu là 2mg (5ml), 3 lần/ngày. Có thể tăng lên 4mg (10ml), 3 – 4 lần/ngày.

Salbutamol được dung nạp tốt bởi trẻ em, do đó nếu cần thiết, những liều này có thể được tăng lên một cách thận trọng tới liều tối đa.

Tác dụng phụ

Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:

Rất thường gặp: ≥1/10;

Thường gặp: ≥1/100 và <1/10;

Ít gặp: ≥1/1000 và <1/100;

Hiếm gặp: ≥1/10000 và <1/1000;

Rất hiếm gặp: <1/10000;

Không đủ bằng chứng để kết luận.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

– Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mề đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

– Hiếm gặp: Hạ kali máu.

Rối loạn thần kinh:

– Rất thường gặp: Run rẩy.

– Thường gặp: Đau đầu.

– Rất hiếm gặp: Tăng động.

Rối loạn tim mạch:

– Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

– Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh trên tâm thất và vùng ngoại vi.

– Không đủ bằng chứng để kết luận: Nhiễm độc cơ tim.

Rối loạn mạch máu:

– Hiếm gặp: Giãn mạch ngoại vi.

Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:

– Thường găp: Chuột rút cơ bắp.

– Rất hiếm gặp: Căng cơ.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Lưu ý

– Thuốc giãn phế quản không nên là phương pháp điều trị duy nhất hoặc chính ở bệnh nhân hen suyễn nặng hoặc không ổn định. Bệnh hen suyễn nặng đòi hỏi cần phải được đánh giá bệnh thường xuyên, bao gồm các xét nghiệm chức năng phổi, vì bệnh nhân có nguy cơ bị các đợt cấp nghiêm trọng và thậm chí là tử vong. Các bác sĩ nên cân nhắc sử dụng liệu pháp corticosteroid đường uống hoặc liều khuyên cáo tối đa của corticosteroid dạng hít ở những bệnh nhân này.

– Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu việc điều trị bằng dung dịch uống salbutamol kém hiệu quả hơn.

– Liều lượng hoặc số lần sử dụng chỉ được tăng lên khi tham khảo ý kiến bác sĩ.

– Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản, đặc biệt nhóm kích thích β2 để làm giảm các triệu chứng cho thấy sự giảm hiệu quả trong quản lý bệnh hen. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tìm đến tư vấn y tế nếu điều trị bằng thuốc giãn phế quản trở nên kém hiệu quả hơn.

Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được đánh giá lại và cân nhắc về sự cần thiết phải tăng cường điều trị viêm (ví dụ: Liều cao hơn của corticoid đường hít hoặc đường uống. Đợt cấp của bệnh hen suyễn nặng cần phải được điều trị theo các cách thông thường).

– Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng nếu thấy mức độ giảm nhẹ hoặc thời gian tác dụng của thuốc sau khi sử dụng bị giảm đi thì không nên tự ý tăng liều hoặc tăng số lần sử dụng mà nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

– Các tác dụng phụ trên tim mạch có thể xuất hiện khi sử dụng các thuốc giao cảm, bao gồm cả salbutamol. Đã có báo cáo về trường hợp hiếm gặp thiếu máu cục bộ cơ tim khi sử dụng salbutamol. Bệnh nhân bị bệnh tim nặng (như: Thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) mà đang sử dụng salbutamol nên được cảnh báo cần phải hỏi ý kiến bác sĩ khi họ bị đau ngực hoặc có các triệu chứng của bệnh tim xấu đi. Cần chú ý đến việc đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì chúng có thể do nguyên nhân hô hấp hoặc tim.

– Salbutamol nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.

– Các thuốc chủ vận β2 có thể gây ra hạ kali máu. Đặc biệt cần thận trọng trong trường hợp hen suyễn cấp tính nặng vì tác dụng này có thể tăng lên bởi tình trạng thiếu oxy và sự sử dụng đồng thời với các dẫn xuất xanthin và steroid. Trong những tình huốngnhư vậy, cần phải theo dõi nồng độ kali huyết thanh.

– Giống như các thuốc chủ vận β-adrenoceptor khác, salbutamol có thể làm tăng đường huyết. Đã có trường hợp được báo cáo về bệnh nhân đái tháo đường có thể không có khả năng bù trừ sự tăng đường huyết và nhiễm ceton acid. Sử dụng đồngthời cùng với corticoid có thể làm tăng tác dụng này.

Hạn dùng sau khi mở nắp: 30 ngày.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.