Hỗn dịch xịt mũi Avamys trị viêm mũi dị ứng chai 120 liều xịt

Liên hệ

Nhà Thuốc Trung Nguyên Bình Tân
093 797 26 56 093 628 57 13

Gọi tư vấn (8:00-22:00)

Mô tả sản phẩm

  • Hỗn dịch xịt mũi Avamys trị viêm mũi dị ứng chai 120 liều xịt
  • Công dụng: Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm.
  • Thành phần chính: Fluticason furoat
  • Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em ≥ 2 tuổi
  • Thương hiệu: gsk (Anh)
  • Nhà sản xuất: Glaxo Operations UK Limited
  • Nơi sản xuất: Anh
  • Dạng bào chế: Thuốc xịt mũi
  • Cách đóng gói: Chai 120 liều
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thành phần

Mỗi nhát xịt hỗn dịch tương đương với một liều khoảng 27,5 microgram Fluticasone furoate dạng vi hạt.

Tá dược: Glucose anhydrous (cũng được biết như là dextrose anhydrous), microcrystalline cellulose và carboxymethylcellulose sodium (cũng được biết như là dispersible cellulose), polysorbate 80, benzalkonium chloride solution, disodium edetate (cũng được biết như là edetate disodium), nước tinh khiết.

Công dụng

Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên)

Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) và các triệu chứng ở mắt (ngứa/cảm giác rát bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.

Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm.

Trẻ em (2 đến 11 tuổi)

Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.

Cách dùng

Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS qua đường xịt vào trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ. Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt được lợi ích tối đa. Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả điều trị của thuốc không xuất hiện ngay (xem mục Các nghiên cứu lâm sàng).

Các nhóm đối tượng bệnh nhân

Để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm:

Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên)

Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110microgram).

Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.

Trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi)

Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).

Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều hàng ngày là 110microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).

Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, nên giảm liều xuống 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).

Trẻ em (dưới 2 tuổi)

Không có dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều dùng (xem mục Dược động học).

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều dùng (xem mục Dược động học).

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và mục Dược động học).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Chống chỉ định sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS cho những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng rộng lớn được sử dụng để xác định tần suất của các tác dụng không mong muốn. Quy ước dưới đây được sử dụng trong việc phân loại tần suất: rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm (< 1/10.000).

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Rất phổ biến: chảy máu cam.

Ở người lớn và thiếu niên, tỷ lệ bị chảy máu cam khi sử dụng thuốc trong thời gian dài (nhiều hơn 6 tuần) cao hơn so với khi sử dụng thuốc trong thời gian ngắn (không quá 6 tuần). Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi với thời gian lên tới 12 tuần thì tỷ lệ bị chảy máu cam là tương tự giữa nhóm điều trị bằng thuốc xịt mũi AVAMYS so với nhóm dùng giả dược.

Phổ biến: loét mũi

Trẻ em

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Không biết: chậm tăng trưởng

Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 1 năm đánh giá sự tăng trưởng ở trẻ em trước tuổi dậy thì dùng 110microgram Fluticasone furcate 1 lần/ngày, đã quan sát thấy sự khác biệt điều trị trung bình -0,27cm mỗi năm về tốc độ tăng trưởng so với giả dược (xem Các nghiên cứu lâm sàng).

Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc

Rối loạn hệ miễn dịch

Hiếm: các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban và mề đay.

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến: đau đầu.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Không phổ biến: đau mũi, khó chịu ở mũi (bao gồm cảm giác rát bỏng mũi, kích ứng mũi và đau nhức mũi), khô mũi.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý

Fluticasone furcate được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian cytochrome P450 3A4. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Fluticasone furcate dạng xịt mũi với chất ức chế mạnh CYP3A4 là Ketoconazole, số lượng bệnh nhân với nồng độ Fluticasone furcate có thể đo được trong huyết tương ở nhóm dùng Ketoconazole (6 trên 20 bệnh nhân) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1 trên 20 bệnh nhân). Sự tăng nhẹ nồng độ thuốc này không dẫn đến khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức cortisol huyết thanh trong 24 giờ giữa hai nhóm.

Các dữ liệu về việc ức chế enzyme và cảm ứng enzyme gợi ý rằng không có cơ sở lý thuyết để tiên đoán tương tác chuyển hóa giữa Fluticasone furcate và sự chuyển hóa của các hợp chất khác qua trung gian cytochrome P450 ở những liều xịt mũi trên lâm sàng. Do vậy, người ta không tiến hành nghiên cứu lâm sàng để khảo sát sự tương tác thuốc giữa Fluticasone furcate với các thuốc khác (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và mục Dược động học).

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Không để trong tủ lạnh hoặc đông đá.