Dung dịch nhỏ mắt Tobrex 0.3% trị nhiễm trùng nhãn cầu chai 5ml

Liên hệ

Nhà Thuốc Trung Nguyên Bình Tân
093 797 26 56 093 628 57 13

Gọi tư vấn (8:00-22:00)

Mô tả sản phẩm

  • Dung dịch nhỏ mắt Tobrex 0.3% trị nhiễm trùng nhãn cầu chai 5ml
  • Công dụng: Điều trị viêm mắt có đáp ứng với steroid, chủng nhạy cảm với tobramycin.
  • Thành phần chính: Tobramycin
  • Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em từ 1 tuổi trở lên
  • Thương hiệu: Novartis (Thụy Sỹ)
    manu
  • Nhà sản xuất: S.A. Alcon-Couvreur N.V.
  • Nơi sản xuất: Bỉ
  • Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắt
  • Cách đóng gói: Chai 5ml
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thành phần

Hoạt chất: Tobramycin 0,3% (3mg/ml);

Tá dược: Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,01% (0,1mg/ml).

Boric acid, natri sulfat khan, natri clorid, tyloxapol, natri hydroxid và/hoặc acid sulfuric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Công dụng

Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có chứa tobramycin, một kháng sinh nhóm aminoglycosid tan trong nước có hoạt tính kháng khuẩn rộng chống lại các vi khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh ở mắt.

Dung dịch nhỏ mắt TOBREX là một kháng sinh tại chỗ chỉ định trong điều trị những nhiễm trùng ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt gây ra bởi những vi khuẩn nhạy cảm. Khi dùng dung dịch nhỏ mắt TOBREX, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ một cách thích đáng. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tobramycin an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ em.

Cách dùng

Cách dùng – Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi:

– Đối với bệnh mức độ nhẹ đến trung bình, nhỏ 1 hay 2 giọt vào túi kết mạc, mỗi 4 giờ 1 lần, điều trị trong 7 ngày.

– Đối với những nhiễm khuẩn mức độ nặng, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Sau khi bệnh cải thiện, có thể giảm liều.

Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể được dùng kết hợp với thuốc mỡ tra mắt TOBREX.

Sử dụng thuốc ở trẻ em

– Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể được dùng cho trẻ em (lớn hơn hoặc bằng 1 tuổi) với cùng mức liều như ở người lớn. Hiện có rất ít thông tin về việc sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 1 tuổi.

– Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi.

Sử dụng ở người cao tuổi

Nhìn chung không thấy có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng giữa người cao tuổi và nhóm người lớn khác.

Sử dụng ở bệnh nhân suy thận

Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt TOBREX ở bệnh nhân suy thận.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan

Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt TOBREX ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

Dùng để nhỏ mắt.

Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.

Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Vặn chặt nắp sau khi sử dụng.

Khuyến cáo ấn ống dẫn lệ hoặc nhắm nhẹ mắt lại sau khi nhỏ thuốc. Điều này sẽ hạn chế sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.

Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất là 5 phút.

Thuốc tra mắt dạng mỡ cần dùng sau cùng.

Tác dụng phụ

Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với dung dịch nhỏ mắt TOBREX được phân loại theo các quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Phân loại hệ thống cơ quanPhản ứng bất lơi
[Thuật ngữ MedDRA (v.15.1)]
Rối loạn hệ thống miễn dịchÍt gặp: quá mẫn
Rối loạn hệ thống thần kinhÍt gặp: đau đầu
Rối loạn tại mắtThường gặp: khó chịu ở mắt, sung huyết mắt
Ít gặp: viêm giác mạc, trợt giác mạc, giảm thị lực, nhìn mờ, ban đỏ mi mắt, phù kết mạc, phù mi mắt, đau mắt, khô mắt, ghèn mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt
Rối loạn da và mô dưới daÍt gặp: mày đay, viêm da, rụng lông mi, bạch bì, ngứa, khô da

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất là sung huyết mắt và khó chịu ở mắt, xảy ra ở khoảng 1,4% và 1,2% bệnh nhân.

Các phản ứng bất lợi được xác định từ các giám sát sau khi lưu hành được liệt kê sau đây. Không thể ước tính tần suất từ những dữ liệu có sẵn.

Phân loại hệ thống cơ quanPhản ứng bất lợi
[Thuật ngữ MedDRA (v.15.1)]
Rối loạn hệ thống miễn dịchPhản ứng phản vệ
Rối loạn tại mắtDị ứng tại mắt, kích ứng mắt, ngứa mi mắt
Rối loạn tại da và mô dưới daHội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, phát ban

Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.

Quá liều

Do đặc điểm của dạng bào chế này, không thấy độc tính khi nhỏ mắt quá liều thuốc này hoặc khi uống nhầm một lọ thuốc vào đường tiêu hóa. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của quá liều dung dịch nhỏ mắt TOBREX (viêm giác mạc có đốm, ban đỏ, tăng chảy nước mắt, phù nề và ngứa mí mắt) có thể tương tự như các phản ứng bất lợi gặp ở một số bệnh nhân.

Khi nhỏ mắt quá liều dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể rửa mắt với nước ấm sạch để loại bỏ thuốc.

Lưu ý

CHỈ DÙNG ĐỂ NHỎ MẮT.

– Một số bệnh nhân có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ. Mức độ nghiêm trọng của phản ứng quá mẫn có thể khác nhau, từ ảnh hưởng tại chỗ đến các phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, phát ban da, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước. Nên ngừng dùng thuốc nếu gặp hiện tượng quá mẫn trong quá trình sử dụng thuốc này.

– Quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra và nên cân nhắc đến khả năng những bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin nhỏ mắt cũng có thể nhạy cảm với các thuốc aminoglycosid dùng đường nhỏ mắt khác và/hoặc đường toàn thân.

– Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính trên thần kinh, độc tính trên tai và thận đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng tobramycin đường toàn thân, cần thận trọng khi dùng đồng thời với các tobramycin đường toàn thân và cần chú ý theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

– Cũng giống như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể làm cho các chủng không nhạy cảm, bao gồm cả nấm phát triển quá mức. Nếu bị bội nhiễm, cần điều trị thích hợp kịp thời.

– Không khuyến cáo đeo kính áp tròng trong khi đang điều trị các nhiễm trùng ở mắt. Thuốc nhỏ mắt TOBREX chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng mắt và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Trong trường hợp bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc này và chờ ít nhất 15 phút sau mới được đeo lại.

Không được dùng sau khi mở lọ 28 ngày.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

 

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.