Bisoprolol Plus HCT 5/6.25 trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

  • Công dụng của thuốc Bisoprolol plus: Điều trị tăng huyết áp.
  • Thành phần chính: Bisoprolol, Hydrochlorothiazid
  • Thương hiệu: SaVipharm (Việt Nam)
  • Nhà sản xuất: SaVipharm
  • Nơi sản xuất: Việt Nam
  • Dạng bào chế: Viên bao phim
  • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VD-20807-14
Nhà Thuốc Trung Nguyên Bình Tân
093 797 26 56 093 628 57 13

Gọi tư vấn (8:00-22:00)

Mô tả sản phẩm

Nhà thuốc Trung Nguyên Bình Tân chuyên cung cấp sản phẩm: Bisoprolol Plus HCT 5/6.25 trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
  • Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
  • Nhà sản xuất: Savipharm J.S.C

Thành phần

Thành phần trong 1 viên Bisoprolol plus:

– Bisoprolol fumarate 5,00mg.

– Hydrochlorothiazide 6,25mg.

– Tá dược vừa đủ 1 viên:

(Anhydrous calcium hydrogen phosphate, Microcrystalline cellulose, Pregelatinized starch, Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Hypromellose 606, Polyethylene glycol 6000, Red ferric oxide, Yellow ferric oxide, Titan dioxide, Talc).

Công dụng

Công dụng của Bisoprolol plus:

– Kết hợp bisoprolol fumarate (5,0mg) và hydrochlorothiazide (6,25mg) được chỉ định để điều trị tăng huyết áp. Là kết hợp hai tác nhân hạ huyết áp với liều uống một lần mỗi ngày : thuốc chẹn chọn lọc beta, tổng hợp (cạnh tranh chẹn thụ thể beta, của tim, bisoprolol fumarate) và một thuốc lợi tiểu nhóm benzothiadiazine (hydrochlorothiazide).

– Tác dụng hạ huyết áp của các hoạt chất này là hiệp lực. Hydrochlorothiazide liều 6,25mg làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol fumarate.

Cách dùng

Cách dùng – Liều dùng

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ

Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.

Liều lượng: Liệu pháp bisoprolol là phương pháp điều trị hiệu quả tăng huyết áp ở dãy liều 2,5mg đến 40mg dùng một lần mỗi ngày, trong khi hydrochlorothiazide có hiệu quả ở dãy liều 12,5mg – 50mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp bisoprolol/ hydrochlorothiazide khi sử dụng các liều kết hợp bisoprolol từ 2,5mg đến 20mg và liều hydrochlorothiazide từ 6,25mg đến 25mg, tác dụng hạ huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tăng liều của từng thành phần. Các tác dụng phụ của bisoprolol là một hỗn hợp các hiện tượng phụ thuộc vào liều dùng (chủ yếu là nhịp tim chậm, tiêu chảy, suy nhược và mệt mỏi) và các hiện tượng độc lập với liều (ví dụ thỉnh thoảng phát ban) và của hydrochlorothiazide là một hỗn hợp các sự kiện phụ thuộc vào liều (chủ yếu là hạ kali máu) và hiện tượng độc lập với liều (ví dụ có thể viêm tụy), hiện tượng phụ thuộc vào liều lượng xảy ra phổ biến hơn nhiều so với các hiện tượng độc lập với liều.

Phác đồ hướng dẫn điều trị theo đáp ứng lâm sàng

Một bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với các liều từ 2,5mg – 20mg bisoprolol hàng ngày có thể được thay thế với kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide. Bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ với liều 50mg hydrochlorothiazide hàng ngày, nhưng cho thấy mất kali huyết đáng kể với phác đồ này, có thể đạt được kiểm soát tương tự về huyết áp mà không có rối loạn chất điện giải nếu chuyển sang dùng kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide.

Trị liệu khởi đầu: Điều trị hạ huyết áp có thể được bắt đầu với liều thấp nhất của kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide 2,5 mg/ 6,25 mg (B/ HCT) uống 1 viên mỗi ngày một lần. Sau chuẩn độ (cách quãng 14 ngày) có thể thực hiện tăng liều với viên kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide lên đến liều khuyến cáo tối đa 20mg/12,5mg (tức hai lần liều 10mg/6,25mg) uống mỗi ngày một lần khi thích hợp.

Trị liệu thay thế: Sự kết hợp này có thể được thay thế cho các thành phần riêng lẻ khi cần tăng liều.

Ngừng trị liệu: Nếu muốn ngưng điều trị với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide, cần lên kế hoạch để đạt được dần dần trong thời gian khoảng 2 tuần. Bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.

Bệnh nhân suy thận hoặc gan

Phải thận trọng sử dụng và điểu chỉnh liều theo chuẩn độ ở bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng thận. Vì không có dấu hiệu cho thấy hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách và có ít dữ liệu cho thấy bisoprolol có thể thẩm tách, không cần thiết thay thế thuốc ở bệnh nhân lọc thận.

Bệnh nhân cao tuổi: Liều dùng điều chỉnh trên cơ sở tuổi tác thường không cần thiết, trừ khi có rối loạn chức năng thận hoặc gan đáng kể. Trong các thử nghiệm lâm sàng có ít nhất 270 bệnh nhân được điều trị với bisoprolol fumarate kết hợp hydrochlorothiazide (HCT) có độ tuổi từ 60 trở lên. HCT làm tăng thêm đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc an toàn được quan sát thấy giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Các báo cáo kinh nghiệm lâm sàng đã xác định sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa các bệnh nhân cao tuổi và trẻ hơn, nhưng độ nhạy cảm của một số cá nhân lớn tuổi không thể loại trừ.

Bệnh nhân trẻ em: Không có dữ liệu đối với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.

Tác dụng phụ

Kết hợp bisoprolol fumarate (B) và hydrochlorothiazide (HCT)

Liều kết hợp bisoprolol fumarate/hydrochlorothiazide (HCT) 6,25mg được dung nạp tốt ở hầu hết các bệnh nhân. Hầu hết các tác dụng phụ (AES) đều nhẹ và thoáng qua. Trong số hơn 65.000 bệnh nhân dược điều trị trên toàn thế giới với bisoprolol fumarate, hiếm gặp xuất hiện phản ứng co thắt phế quản. Tỷ lệ ngưng do AES tương tự như liều kết hợp bisoprolol fumarate /HCT 6,25mg và những bệnh nhân dùng giả dược.

Tại Hoa Kỳ, có 252 bệnh nhân được cho dùng các liều bisoprolol fumarate (2,5mg, 5mg, 10mg hoặc 40mg) kết hợp với HCT 6,25mg và có 144 bệnh nhân dùng giả dược trong hai thử nghiệm đối chứng, ở nghiên cứu 1, liều kết hợp bisoprolol fumarate 5mg/HCT 6,25mg được cho dùng trong 4 tuần, ở nghiên cứu 2, các liều kết hợp bisoprolol fumarate 2,5mg, 10mg hoặc 40mg/ HCT 6,25mg được cho dùng trong 12 tuần.

Tất cả các tác dụng bất lợi xảy ra, có liên quan đến thuốc hay không và các tác dụng phụ bất lợi xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị với các liều bisoprolol fumarate 2,5mg – 10mg/HCT 6,25mg được báo cáo so sánh với thời gian điều trị 4 tuần có tần suất < 2% so với liều bisoprolol fumarate/HCT 6,25mg của các bệnh nhân đã được điều trị (cộng thêm các kinh nghiệm phản ứng bất lợi) bao gồm:

Tim mạch: Nhịp tim chậm/ loạn nhịp tim/ thiếu máu cục bộ ngoại vi/đau ngực.

Hô hấp: Co thắt phế quản/ho/viêm mũi/nhiễm trùng đường hô hấp trên (URI, Upper Respiratory.

Infection or Common cold).

Toàn thân: Suy nhược/mệt mỏi/phù thần kinh ngoại vi.

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt/đau đầu.

Cơ xương khớp: Chuột rút cơ bắp/đau cơ.

Tâm thần: Mất ngủ/ buồn ngủ/mất ham muốn tình dục/bất lực.

Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy/buồn nôn/rối loạn tiêu hóa.

Những kinh nghiệm bất lợi khác được báo cáo theo thành phần kết hợp được liệt kê dưới đây.

Bisoprolol fumarate: Bisoprolol được dung nạp tốt ở phần lớn người bệnh. Phần lớn các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ và nhất thời. Tỷ lệ người bệnh phải ngừng điều trị do các tác dụng không mong muốn là 3,3% đối với người bệnh dùng bisoprolol và 6,8% đối với bệnh nhân dùng placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới hoặc kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, một loạt các tác dụng phụ (AES) khác, ngoài các tác dụng phụ đã được liệt kê ở trên, đã được báo cáo. Trong khi ở nhiều trường hợp liệu đó có phải là mối quan hệ nhân quả tồn tại giữa bisoprolol và những AES hay không, nhưng vẫn được liệt kê để cảnh báo cho bác sĩ về mối quan hệ có thể có.

Hệ thần kinh trung ương: Đứng không vững, choáng váng, chóng mặt, nhức đầu, ngất xỉu, dị cảm, giảm cảm giác (hypoesthesia), tăng cảm giác (hyperesthesia), rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, buồn ngủ, trầm cảm, lo lắng/bồn chồn.

Tim mạch: Chậm nhịp tim, đánh trống ngực và rối loạn nhịp khác, tứ chi lạnh, đau cơn không đều (claudication), hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở khi gắng sức.

Đường tiêu hóa: Đau dạ dày/đau vùng thượng vị/đau bụng, loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, khô miệng.

Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ bắp/đau khớp, đau lưng/đau cổ, chuột rút cơ bắp, co giật/run.

Da: Phát ban, mụn trứng cá, chàm (eczema), bệnh vẩy nến, kích ứng da, ngứa, ban xuất huyết, đỏ bừng mặt, vã mồ hôi, rụng tóc, viêm da, viêm da tróc (rất hiếm), viêm mạch da.

Giác quan đặc biệt: Rối loạn thị giác, mắt đau/nhãn áp, chảy nước mắt bất thường, ù tai, giảm thính lực, đau tai, vị giác bất thường.

Trao đổi chất: Bệnh gout.

Hô hấp: Hen suyễn, co thắt phế quản, viêm phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, URI (nhiễm trùng đường hô hấp trên).

Sinh dục: Giảm ham muốn tình dục/bất lực, bệnh Peyronie rối loạn ở dương vật rất hiếm, viêm bàng quang, đau thận từng cơn (renal colic), tiểu nhiều.

Tổng quát: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, mệt mỏi, phù, tăng cân, phù mạch.

Hydrochlorothiazide: Các tác dụng bất lợi theo kinh nghiệm, ngoài những tác dụng được liệt kê ở trên, đã được báo cáo với hydrochlorothiazide (thông thường với liều 25mg hoặc cao hơn).

Tổng quát: Suy yếu.

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, dị cảm, bồn chồn.

Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế (có thể tăng do dùng rượu, các loại thuốc an thần hoặc các chất gây nghiện).

Đường tiêu hóa: Biếng ăn, kích thích dạ dày, co thắt, táo bón, vàng da (intrahepatic, vàng da ứ mật), viêm tụy, viêm túi mật, viêm tuyến nước bọt (sialadenitis), khô miệng.

Cơ xương khớp: Co thắt cơ bắp.

Phản ứng quá mẫn: Ban xuất huyết, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da), sốt, suy hô hấp bao gồm cả phù nề, viêm phổi và phù phổi, phản ứng phản vệ.

Giác quan đặc biệt: Thoáng mờ mắt, chứng thấy sắc vàng (nhìn hoá vàng, xanthopsia).

Trao đổi chất: Bệnh gout.

Sinh dục: Rối loạn chức năng tình dục, suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.

Da: Ban đỏ đa dạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc bao gồm hoại tử biểu bì độc hại.

Kiểm soát với giả dược ở Mỹ được thể hiện trong bảng sau đây:

Dữ liệu kali huyết thanh từ các nghiên cứu có kiểm soát
với giả dược ở Mỹ
 

Kali

 

Già

dượca

B2.5/H

6.25mg

B5/H

6.25mg

B10/H

6.25mg

HCT

25mga

(N=130b)(N=28b)(N=149b)(N=28b)(N=142b)
Trung bình
thay đổic
(mEq/L)
+0.04+0.11-0.080.00-0.30%
Hạ kali máud0.0%0.0%0.7%0.0%5.5%
a) Nghiên cứu kết hợp chéo.

b) Bệnh nhân với kali huyết thanh bình thường tính theo
đường cơ bản.

c) Trung bình thay đổi tính từ đường cơ bản ở tuần thứ 4.

d) Phần trăm bệnh nhân có bất thường ở tuần thứ 4.

B (Bisoprolol fumarate) – H (Hydrochlorothiazide)

Điều trị với cả 2 thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu thiazide có liên quan tới sự gia tăng acid uric. Tuy nhiên, tầm quan trọng của sự thay đổi ở những bệnh nhân được điều trị với bisoprolol fumarate/HCT 6,25mg là thấp hơn ở những bệnh nhân được điều trị với HCT 25mg. Sự gia tăng trung bình các lipid trung tính huyết thanh đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide 6,25mg. Tổng số cholesterol nói chung không bị ảnh hưởng, nhưng có sự giảm nhẹ lượng cholesterol HDL đã được ghi nhận. Các xét nghiệm bất thường khác được báo cáo theo từng các thành phần được liệt kê dưới đây:

Bisoprolol fumarate: Trong thử nghiệm lâm sàng các thay đổi chỉ số thường xuyên nhất trong phòng thí nghiệm là sự gia tăng các chất béo trung tính trong huyết thanh, nhưng điều này không nhất quán trong phát hiện. Bất thường không thường xuyên trong thử nghiệm gan đã được báo cáo. Theo kinh nghiệm của Mỹ các thử nghiệm có đối chứng với liều điều trị bisoprolol fumarate trong 4 – 12 tuần, tỷ lệ tăng cao đồng thời trong SGOT và SGPT gấp từ 1 đến 2 lần mức bình thường là 3,9% so với 2,5% của giả dược. Không có bệnh nhân nào có mức cao đồng thời gấp hơn 2 lần mức bình thường. Kinh nghiệm sử dụng lâu dài không kiểm soát khi điều trị với bisoprolol fumarate trong 6 – 18 tháng, tỷ lệ mắc phải của một hoặc đồng thời nhiều mức cao trong chỉ số SGOT và SGPT gấp từ 1 đến 2 lần mức bình thường là 6,2%. Tỷ lệ thường xuất hiện là 1,9%. Đối với mức cao đồng thời của SGOT và SGPT lớn hơn 2 lần mức bình thường, tỷ lệ mắc là 1,5%. Tỷ lệ xuất hiện nhiều là 0,3%.Trong nhiều trường hợp các mức cao là do rối loạn tiềm ẩn hoặc giải quyết trong quá trình tiếp tục điều trị với bisoprolol fumarate. Các thay đổi chỉ số khác ở phòng thí nghiệm bao gồm sự gia tăng nhẹ trong acid uric, creatinine, BUN (blood urea nitrogen or serum creatinine), kali huyết thanh, glucose và phospho, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Đã có báo cáo thường xuyên của tăng bạch cầu ái toan. Đây là những thay đổi thường không quan trọng và hiếm khi dẫn đến sự ngưng dùng bisoprolol fumarate.

Hydrochlorothiazide (HCT): Tăng đường huyết, đường niệu, tăng acid uric máu, hạ kali máu và sự mất cân bằng điện giải (xem Thận trọng), tăng lipid máu, chứng tăng calci huyết, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết có liên quan đến liệu pháp HCT.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi xảy ra ADR với các biểu hiện trên, có thể xử trí như các trường hợp của triệu chứng quá liều.

Lưu ý

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.