Captopril Stella 25mg trị tăng huyết áp, suy tim (10 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

  • Công dụng của thuốc Captopril: Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim.
  • Thành phần chính: Captopril
  • Thương hiệu: Stella (Việt Nam)
  • Nhà sản xuất: Stellapharm
  • Nơi sản xuất: Việt Nam
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VD-27519-17
Nhà Thuốc Trung Nguyên Bình Tân
093 797 26 56 093 628 57 13

Gọi tư vấn (8:00-22:00)

Mô tả sản phẩm

Nhà thuốc Trung Nguyên Bình Tân chuyên cung cấp sản phẩm: Captopril Stella 25mg trị tăng huyết áp, suy tim (10 vỉ x 10 viên)
  • Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
  • Nhà sản xuất: Cty TNHH LD Stellapharm- chi nhánh 1

Thành phần

Thành phần trong 1 viên Captopril 25mg

Hoạt chất: Captopril 25 mg

Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột tiền hồ hóa, microcrystallin cellulose, acid stearic.

Công dụng

– Tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, nên dùng thuốc này khi liệu pháp chuẩn không hiệu quả hoặc không phù hợp.

– Suy tim sung huyết

Captopril được chỉ định để điều trị suy tim sung huyết. Nên dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, khi cần phối hợp với digitalis và thuốc chẹn beta.

Ở những bệnh nhân dùng liều trên 100 mg/ngày có thêm hoặc giảm một thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy tim sung huyết nặng nên dùng captopril dưới sự giám sát của bác sĩ.

– Nhồi máu cơ tim

Điều trị ngắn hạn (4 tuần): Captopril được chỉ định ở bệnh nhân đã ổn định lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu của cơn nhồi máu.

Phòng ngừa lâu dài suy tim có triệu chứng: Captopril được chỉ định ở những bệnh nhân ổn định lâm sàng bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 40%) sau nhồi máu cơ tim để cải thiện sự sống còn, làm chậm sự khởi phát suy tim có triệu chứng, giảm nguy cơ nhập viện do suy tim, giảm nhồi máu cơ tim tái phát và thủ thuật tái thông mạch vành.

Trước khi bắt đàu điều trị, nên xác định chức năng tim bằng phương pháp xạ tâm thất ký hoặc siêu âm tim.

– Bệnh thận do đái tháo đường typ I

Captopril được chỉ định trong bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin để điều trị bệnh thận do đái tháo đường với protein niệu cao (albumin niệu vi lượng > 30 mg/ngày). Captopril có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thận và giảm các biến cố lâm sàng liên quan như thẩm tách, ghép thận và tử vong.

Captopril có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Cách dùng

Cách dùng

Captopril STELLA 25 mg được dùng bằng đường uống. Liều được điều chỉnh theo hồ sơ và đáp ứng huyết áp của từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 150 mg. Có thể uống Captopril STELLA 25 mg trước, trong và sau bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn

– Tăng huyết áp: Nên điều trị với captopril ở liều thấp nhất có hiệu quả được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Liều khởi đầu khuyến cáo là 25 – 50 mg/ngày, chia 2 lần. Nếu cần, có thể tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần, đến 100 -150 mg/ngày chia 2 lần để đạt được huyết áp mục tiêu. Captopril có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Chế độ liều 1 lần/ngày có thể thích hợp khi dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp như thuốc lợi tiểu thiazid.

Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh (giảm thể tích máu, tăng huyết áp mạch máu thận, mất bù tim) nên bắt đầu với một liều duy nhất 6,25 mg hoặc 12,5 mg. Giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Những liều này sau đó được dùng với tần suất 2 lần/ngày. Liều có thể tăng dần đến 50 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần và nếu cần tăng đến 100 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần.

– Suy tim sung huyết: Phải giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với captopril. Liều khởi đầu thông thường là 6,25 – 12,5 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày. Tiến hành điều chỉnh đến liều duy trì (75 – 150 mg/ngày) dựa trên đáp ứng, tình trạng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân đến tối đa 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Nên tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.

– Nhồi máu cơ tim:

Điều trị ngắn hạn: Điều trị bằng captopril nên được bắt đầu ở bệnh viện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng ở những bệnh nhân có huyết động ổn định. Nên uống liều thử nghiệm 6,25 mg, sau 2 giờ uống một liều 12,5 mg và sau 12 giờ uống một liều 25 mg. Từ ngày hôm sau, dùng liều captopril 100 mg/ngày, chia 2 lần/ngày trong 4 tuần nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động. Vào cuối đợt điều trị 4 tuần, nên đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân trước khi quyết định điều trị cho giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.

Điều trị lâu dài: Nếu không bắt đầu điều trị với captopril được trong vòng 24 giờ đầu của giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp thì việc điều trị sẽ được khuyến khích vào khoảng thời gian từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau nhồi máu một khi đã có được các điều kiện điều trị cần thiết (huyết động ổn định và kiểm soát chứng thiếu máu cục bộ tồn lưu sau nhồi máu cơ tim). Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện dưới sự giám sát nghiêm ngặt (đặc biệt về huyết áp) cho đến khi đạt đến liều 75 mg. Liều khởi đầu phải thấp, đặc biệt nếu bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp khi bắt đầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều 6,25 mg, tiếp theo là liều 12,5 mg x 3 lần/ngày trong 2 ngày và sau đó là 25 mg x 3 lần/ngày nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động. Liều khuyến cáo để bảo vệ tim mạch hiệu quả trong thời gian điều trị dài hạn là 75 – 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần. Trong trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng như trong suy tim, liều của thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc giãn mạch khác dùng đồng thời có thể giảm để đạt đến trạng thái ổn định liều captopril. Trường hợp cần thiết, nên điều chỉnh liều captopril cho phù hợp với các phản ứng lâm sàng của bệnh nhân. Captopril có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác trong nhồi máu cơ tim như các thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta và acid acetylsalicylic.

– Bệnh thận do đái tháo đường typ I: Liều khuyến cáo là 75 -100 mg/ngày chia làm nhiều lần. Captopril có thể sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, các thuốc tác động lên thần kinh trung ương hoặc các thuốc làm giãn mạch nếu huyết áp giảm không hiệu quả khi dùng captopril riêng lẻ.

Bệnh nhân suy thận

Vì captopril được bài tiết chủ yếu qua thận, nên giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Khi cần kết hợp với liệu pháp thuốc lợi tiểu cho bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu quai (như furosemid) được ưu tiên lựa chọn hơn so với thuốc lợi tiểu thiazid.

Ở bệnh nhân suy chức năng thận, liều dùng hàng ngày sau đây được khuyến cáo để tránh tích lũy captopril:

Hệ số thanh thải creatinin

(ml/phút/1,73 m2)

Liều bắt đầu hàng ngày

(mg)

Liều tối đa hàng ngày (mg)
> 4025 – 50150
21 – 4025100
10 – 2012,575
< 106,2537,5

Người cao tuổi

– Cũng như những thuốc chống tăng huyết áp khác, cần cân nhắc liệu pháp bắt đầu với liều khởi đầu thấp (6,25 mg x 2 lần/ngày) ở những bệnh nhân cao tuổi có thể có chức năng thận giảm và rối loạn chức năng các cơ quan khác.

– Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp và giữ ở mức liều thấp nhất đạt được kiểm soát hiệu quả.

Trẻ em và trẻ vị thành niên

– Tính hiệu quả và an toàn của captopril chưa được thiết lập đầy đủ. Sử dụng captopril cho trẻ em và trẻ vị thành niên nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

– Trẻ cân nặng > 20 kg: Liều khởi đầu là 0,3 mg/kg trọng lượng cơ thế. Nói chung, captopril được dùng 3 lần/ngày ở trẻ em, nhưng liều và khoảng cách liều nên được điều chỉnh riêng theo đáp ứng của bệnh nhân.

Tác dụng phụ

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR <1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)

Máu và bạch huyết

Rất hiếm gặp: Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, đặc biệt ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận, thiếu máu (bao gồm thiếu máu bất sản và tan huyết), giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết, tăng tế bào ưa eosin, bệnh tự miễn và/hoặc xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân dương tính (ANA).

Chuyển hóa và dinh dưỡng

Hiếm gặp: Chán ăn.

Rất hiếm gặp: Tăng kali huyết và hạ glucose huyết.

Tâm thần

Thường gặp: Rối loạn giấc ngủ.

Rất hiếm gặp: Lú lẫn, trầm cảm.

Thần kinh

Thường gặp: Suy giảm vị giác có thể hồi phục và tự giới hạn, hoa mắt.

Hiếm gặp: Dị cảm, đau đầu và ngủ lơ mơ.

Rất hiếm gặp: Tai biến mạch máu não, bao gồm đột quỵ và ngất.

Mắt

Rất hiếm gặp: Nhìn mờ.

Tim

Ít gặp: Nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp nhanh, đau thắt ngực, đánh trống ngực.

Rất hiếm gặp: Ngừng tim, sốc tim.

Mạch máu

Ít gặp: Hạ huyết áp, hội chứng Raynaud, đỏ bừng, xanh xao.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất

Thường gặp: Khô, ho do kích ứng (ho khan) và khó thở.

Rất hiếm gặp: Co thắt phế quản, viêm mũi, viêm phế nang do dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin.

Tiêu hóa

Thường gặp: Buồn nôn, nôn, mất vị giác (thường hồi phục khi ngưng điều trị), đau bụng, khô miệng, tiêu chảy hoặc táo bón và kích ứng dạ dày.

Hiếm gặp: Giảm cân và ăn không ngon, viêm miệng, viêm loét miệng, loét miệng.

Rất hiếm gặp: Viêm lưỡi, loét đường tiêu hóa, và viêm tụy.

Gan mật

Rất hiếm gặp: Tăng enzym gan và bilirubin, chức năng gan suy giảm và ứ mật (gồm cả vàng da), viêm gan gồm cả hoại tử gan.

Da và mô dưới da

Thường gặp: Ngứa có hoặc không có phát ban, phát ban, và rụng tóc.

Ít gặp: Phù mạch.

Rất hiếm gặp: Mày đay, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, chứng đỏ da, phản ứng dạng pemphigus và viêm da tróc vảy.

Cơ xương, mô liên kết và xương

Rất hiếm gặp: Đau cơ, đau khớp.

Thận và tiết niệu

Hiếm gặp: Rối loạn chức năng thận bao gồm suy thận, đa niệu, thiểu niệu, đi tiểu nhiều lần.

Rất hiếm gặp: Hội chứng thận hư.

Hệ thống sinh sản và vú

Rất hiếm gặp: Bất lực, vú to ở nam giới.

Toàn thân

Ít gặp: Đau ngực, mệt mỏi, khó chịu.

Rất hiếm gặp: Sốt.

Những nghiên cứu liên quan

Rất hiếm gặp: Protein niệu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng kali huyết thanh, giảm natri huyết thanh, tăng nitrogen urê huyết, tăng creatinin và tăng bilirubin huyết thanh, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân dương tính (ANA), tăng tốc độ lắng máu (ESR).

Lưu ý

– Mẫn cảm với captopril và các thuốc ức chế ACE khác hoặc bất kỳ tá dược nào.

– Tiền sử phù mạch có liên quan đến dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

– Phù mạch di truyền hoặc tự phát.

– Sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).

– Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên.

– Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn nặng.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

– Điều trị kết hợp với thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận mức độ vừa và nặng (mức lọc cầu thận nhỏ hơn 60 ml/phút/1,73 m2).

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.